Vảy nến là bệnh mạn tính, tiến triển từng đợt, dai dẳng, căn nguyên của bệnh chưa rõ. Bệnh thường gặp ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Tỷ lệ bệnh vảy nến chiếm khoảng 2 – 3% dân số tùy theo từng khu vực.
Nội dung bài viết
Thông tin cơ bản về bệnh vảy nến
Bệnh vảy nến là gì?
Vảy nến (psoriasis) là bệnh da mạn tính, thường gặp và hay tái phát. Ở các nước Âu Mỹ, tỉ lệ mắc bệnh vảy nến chiếm 1 – 2% dân số. Ở Việt Nam, tỉ lệ vảy nến là 5-7% tổng số bệnh nhân da liễu đến khám tại các phòng khám da liễu.
Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng chủ yếu
- Phát ban độc dạng,
- Trên da có các đám mảng đỏ kích thước to nhỏ khác nhau (từ vài milimet đến hàng chục centimet),
- Nền cộm,
- Thâm nhiễm,
- Bề mặt phủ vảy trắng như nến,
- Khu trú một vùng hay rải rác khắp đầu mặt, thân mình, tay chân.
Triệu chứng ngứa chiếm khoảng 20 – 40% số ca. Bệnh thường xuất hiện nhiều nhất ở lứa tuổi 10 – 30, tỉ lệ nam và nữ xấp xỉ như nhau.
Về tiến triển của bệnh vảy nến
Bệnh tiến triển mãn tính, hầu như suốt đời nhưng lành tính, trừ một vài thể nặng, có thể sinh biến chứng như :
- Vảy nến thể khớp,
- Vảy nến đỏ da toàn thân,
- Các đợt vượng bệnh xen kẽ các đợt bệnh thuyên giảm.
- Chất lượng cuộc sống bị giảm sút, bệnh ảnh hưởng nhiều đến tâm lý, sinh hoạt, thẩm mỹ.

Tổn thương cơ bản
Tổn thương cơ bản của vảy nến là đỏ – vảy.
Đám mảng đỏ kích thước to nhỏ khác nhau vài milimet – một vài cetimet, có khi hàng chục centimet (các mảng lớn cố thủ ở một vài vị trí), giới hạn rõ, hơi gồ cao, nền cứng cộm, thâm nhiễm (inflammation, indurated) nhiều hoặc ít, có khi vảy trắng choán gần hết nền đỏ chỉ còn lại viền đỏ xung quanh rộng hơn lớp vẩy.
Số lượng các đám: một vài đám tới vài chục, hàng trăm đám tổn thương tuỳ từng trường.
Vảy trắng phủ trên nền đám đỏ, vảy màu trắng đục hơi bóng như màu xà cừ, như màu nến trắng. Vảy nhiều tầng nhiều lớp, dễ bong, khi cạo vụn ra như bột trắng, như phấn, như vết nến, rơi lả tả. Vảy tái tạo rất nhanh, bong lớp này thì lớp khác lại đùn lên. Số lượng vảy nhiều.
Nguyên nhân bệnh vảy nến là gì?
Bệnh sinh còn nhiều điểm chưa sáng tỏ, song hầu hết các tác giả cho vảy nến là bệnh da di truyền, bệnh da do gen. Yếu tố di truyền (genetic factor) được thừa nhận, dưới tác động của các yếu tố khởi động (như stress, nhiễm khuẩn, chấn thương cơ học vật lý…) gen gây nên bệnh vảy nến được khởi động và sinh ra vẩy nến.
Yếu tố nhiễm khuẩn
- Vai trò các ổ nhiễm khuẩn khu trú liên quan tới quá trình phát sinh và phát triển bệnh vảy nến (viêm mũi họng, viêm amidal,…), mà chủ yếu là vai trò của liên cầu.
- Vai trò của vi rut, vi rut ARN có men sao mã ngược tạo phức hợp miễn dịch bất thường còn chưa được thống nhất.
- Chấn thương cơ học vật lý: có vai trò trong sự xuất hiện bệnh (14%).
- Rối loạn chuyển hoá cho là có rối loạn chuyển hoá đường, đạm.
- Rối loạn nội tiết: bệnh thường nhẹ khi có mang nhưng sau đẻ bệnh lại tái phát hoặc nặng hơn.
- Rối loạn chuyển hoá trên da: chỉ số sử dụng oxy của da vảy nến tăng cao rõ rệt, có khi hơn 400% so với da bình thường, (trong viêm da cấp chỉ tăng 50-100%), đây là một đặc điểm lớn (theo Charpy). Da vảy nến xuất hiện kháng thể kháng lớp sừng, là loại IgG, yếu tố kháng nhân.
Bệnh vảy nến có những loại nào?
Vảy nến thể chấm giọt (psoriasis punctata, psoriasis guttata).
Tổn thương là các chấm từ 1-2 milimet đến vài milimet đường kính, nổi rải rác khắp người, nhất là nửa người trên, màu đỏ tươi, trên phủ vảy mỏng màu trắng đục, dễ bong, cạo vụn ra như phấn.

Vảy nến thể đồng tiền (psoriasis nummulaire)
Đây là thể điển hình và phổ biến nhất, các vết đám có kích thước 1-4 cm đường kính, xu hướng tròn như đồng tiền, số lượng các đám có thể đếm được, vài chục đám hoặc hơn nữa, tiến triển mạn tính.

Vảy nến thể mảng (psoriasis en plaques).
Đây là thể mạn tính đã tiến triển từ vài năm trở lên, có tính chất cố thủ dai dẳng.Thường là các đám mảng lớn 5-10 cm đường kính hoặc lớn hơn, khu trú ở vùng tì đè (lưng, ngực, xương cùng, khuỷu tay, đầu gối, mặt trước cẳng chân) các đám mảng đỏ giới hạn rõ, cộm hơn các thể khác, ở ngực có khi thành mảng rộng như một cái mộc, cái khiên của tráng sỹ thời trung cổ khi xung trận.

Vảy nến đỏ da toàn thân (psoriasis erythrodermique exfoliative generalisée)
Là một thể nặng, ít gặp (1% theo Goerkerman).
- Da toàn thân đỏ tươi
- Bóng
- Phù nề
- Nhiễm cộm ,căng
- Rớm dịch
- Phủ vẩy mỡ ướt
- Không còn vùng da nào lành
- Ngứa dữ dội
- Các nếp kẽ bị trợt loét
- Rớm dịch mủ, nứt nẻ, đau rát.
Triệu chứng toàn thân
- Sốt cao
- Rét run
- Rối loạn tiêu hoá
- Suy kiệt dần dần có thể tử vong do một bệnh nhiễm khuẩn nào đó.
Thể này tự nhiên tiến triển thành từ một vảy nến thể giọt hay do biến chứng của điều trị không thích hợp như dị ứng DDS…

Vảy nến thể khớp (psoriasis arthropathique)
Vảy nến thể khớp còn gọi thấp khớp vảy nến, viêm khớp vảy nến (psoriatic arthritis). Đây là một thể nặng ít gặp.
Đại đa số trường hợp tổn thương vảy nến có trước tổn thương khớp, tổn thương da thường nặng, lan toả, vảy dầy gồ cao dạng vỏ sò, có khi kết hợp vảy nến đỏ da. Tổn thương khớp kiểu viêm đa khớp mạn tính tuần tiến kiểu thấp khớp, biến dạng. Các khớp sưng đau, dần dần đi đến biến dạng, hạn chế cử động, một số ngón tay, nón chân bị chéo lại như nhánh gừng, sau nhiều năm trở nên tàn phế, bất động, suy kiệt, tử vong do biến chứng nội tạng.

Vảy nến mụn mủ (pustular psoriasis).
Là một thể nặng hiếm gặp, chia làm 2 thể:
Vảy nến mụn mủ toàn thân Zumbusch (generalized pustular psoriasis) do Zumbusch mô tả đầu tiên từ năm 1910. Xuất hiện tiên phát hay trên một bệnh nhân vảy nến đỏ da hay vẩy nến thể khớp (20- 40%).

Triệu chứng lâm sàng gồm:
- Sốt cao đột ngột
- Mệt mỏi
- Da có các đám đỏ da lan toả
- Nổi chi chít các mụn mủ đường kính 1-2 mm
- Cảm giác rát bỏng
Về sau xuất hiện giai đoạn róc vảy lá rộng kéo dài nhiều tuần, có thể rụng tóc, tổn thương móng, xét nghiệm máu bạch cầu đa nhân trung tính cao, máu lắng tăng cao, cấy mủ không mọc vi khuẩn. Tiên lượng nhìn chung tốt, hay tái phát.
Vảy nến mụn mủ lòng bàn tay, bàn chân: thể Barber (localized pustular psoriasis). Biểu hiện bằng mụn mủ vô khuẩn nổi giữa những đám dầy sừng lòng bàn tay, bàn chân, mụn mủ tiến triển từng đợt rất dai dẳng hay gặp nhất ở mô cái và mô út, có khi kèm theo phù nề các chi, sốt cao, nổi hạch bẹn, một số ca chuyển thành thể Zumbusch.
Vảy nến đảo ngược
Là vảy nến xuất hiện ở vùng nếp kẽ như nách, nếp dưới vú, rốn, nếp kẽ mông, bẹn. Tổn thương là các mảng đỏ giới hạn rõ lan rộng hơn ra ngoài vị trí kẽ. Tổn thương có thể chợt ra, có vết nứt, vảy ẩm tích tụ lại dễ nhầm với bệnh do candida và hăm kẽ do liên cầu.

Vảy nến trẻ em.
Thường ở tuổi đang lớn, xuất hiện sau một viêm đường hô hấp trên, sau tiêm chủng… bệnh phát đột ngột tổn thương thành chấm, giọt, vảy mỏng rải rác khắp người, điều trị bằng kháng sinh có tác dụng tốt.

Dấu hiệu , triệu chứng bệnh vảy nến
Để góp phần chẩn đoán vẩy nến, trước đây người ta thường làm một nghiệm pháp gọi là cạo vẩy theo phương pháp Brocq (Grattage de Brocq), dùng
dao mổ hay curét cạo nhẹ nhiều lần, từ từ trên bề mặt tổn thương sẽ lần lượt phát
hiện các dấu hiệu sau :
- Vết nến cạo thấy bong vẩy vụn như bột trắng.
- Dấu hiệu vỏ hành (pellicule décollabé) tiếp tục cạo sẽ đến một lớp màng
mỏng, dai, trong suốt bóc được như vỏ hành. - Dấu hiệu giọt sương máu (còn gọi dấu hiệu Auspitz) sau khi bóc hết lớp vỏ hành, bộc lộ một nền da đỏ, rớm máu lấm tấm như giọt sương nhỏ, gọi là dấu hiệu
giọt sương máu.
Triệu chứng cơ năng
- Ngứa ít hoặc nhiều,
- Thường ngứa nhiều ở giai đoạn đang tiến triển
- Triệu chứng ngứa 20-40% số ca, một số không ngứa mà có cảm giác vướng víu,
- Ảnh hưởng thẩm mỹ
Chuẩn đoán bệnh vảy nến
Chẩn đoán xác định dựa vào :
- Vị trí.
- Tổn thương cơ bản: đám đỏ, nền cứng cộm, phủ vảy trắng nhiều lớp.
- Dấu hiệu Ko’bner.
- Phương pháp cạo vảy Brocq.
- Mô bệnh học da.
Chẩn đoán phân biệt:
- Á vảy nến.
- Vảy phấn hồng Gibert.
- Á sừng liên cầu, eczematide.
- Sẩn giang mai II.
Điều trị bệnh vảy nến như thế nào?
Các loại thuốc bôi điều trị vảy nến.
Thuốc bong vảy, bạt sừng.
Mỡ salicylic 2%, 3%, 5% có tác dụng
- Làm bong vảy ,
- Chống lại hiện tượng á sừng,
- Làm giảm đỡ triệu chứng bong vảy nhưng không có tác dụng trên triệu chứng viêm thâm nhiễm nền cứng cộm của vảy nến.
Thuốc Anthralin
- Là một loại thuốc khử oxy có tiềm năng ức chế các enzymes điều hoà việc sử dụng glucoza đỏ là men 6-phosphate-deshydrogenase (G6-PDH).
- Thường dùng Anthralin trong điều trị tiếp xúc ngắn (short contact).
- Trong 2 tuần đầu hàng ngày bôi Anthralin, nồng độ 0,1% – 0,3% sau đó 10- 20 phút tắm rửa thuốc đi.
- Các tuần sau điều trị duy trì 2 lần/ tuần.
Chú ý tránh hiện tượng kích thích da, không tắm nước nóng sau khi bôi thuốc trong vòng 1 giờ, tránh để dây thuốc vào mắt.
Mỡ corticoid (biệt dược mỡ Flucinar, Synalar, Eumovate, Betnovate, Tempovate, Diproson, Sicorten, Lorinden…).
Ưu điểm của thuốc mỡ corticoid
- Bệnh đỡ nhanh,
- Tương đối sạch,
- Bệnh nhân ưa thích.
Nhược điểm
- Bôi diện rộng,
- Dài ngày có thể gặp tác dụng phụ như nổi trứng cá, teo da, giãn mạch, vết rạn da… và có hiện tượng “nhờn thuốc” hoặc “bật bóng” về sau bệnh tái phát vượng bệnh nặng hơn.
Hiện nay người ta cho rằng nên áp dụng bôi mỡ corticoid như sau
- Bôi loại mỡ corticoid loại nhẹ và vừa (nhóm IV, V, VI, VII).
- Bôi 1 đợt 20- 30 ngày , sau đó nghỉ thuốc 1 thời gian sau nếu cần mới dùng tiếp đợt khác.
- Bôi xen kẽ, đợt này dùng mỡ corticoid, đợt sau bôi loại thuốc khác.
- Tránh bôi diện rộng, kéo dài ngày.
- Cơ chế của thuốc là ức chế huy động bạch cầu đa nhân, ức chế tổng hợp DNA ở pha G1, G2 của gián phân, chống viêm, chống gián phân.
Cyclosporin A (biệt dược Samdim mun, Samdimmun neoral).
- Cyclosorin A là một polypeptid vòng gồm có 11 axit amin có khả năng ức chế miễn dịch chọn lọc, dùng trong ghép tạng để đề phòng và điều trị sự thải ghép và bệnh mảnh ghép, và cũng là thuốc điều trị bệnh vảy nến.
- Cyclosporin A là có tác dụng ức chế miễn dịch, giảm hoạt tính của lympho T ở cả thượng bì và chân bì vùng da vảy nến, có tác dụng gián tiếp lên giãn mạch và quá sản thượng bì cũng như hoạt tính của tế bào viêm.
Chỉ định của thuốc cyclosporin điều trị vảy nến
- Vẩy nến thể nặng đã điều trị bằng các phương pháp thông thường không kết quả.
- Vẩy nến mụn mủ.
- Vẩy nến khớp.
Chống chỉ định thuốc cyclosporin điều trị vảy nến
- Đang có bệnh ác tính.
- Chức năng thận không bình thường.
- Cao huyết áp không kiểm soát được.
- Đang dùng thuốc ức chế miễn dịch khác, xạ trị liệu, hoá trị liệu.
Liều dùng thuốc cyclosporin điều trị vảy nến
2,5 mg/kg/ ngày đến 5,0 mg/ kg/ ngày uống chia làm 2 lần (thường dùng nhất là liều 4 mg/ kg/ ngày).
Nếu sau 4 tuần có chuyển biến lâm sàng thì duy trì liều đó thêm 6 tuần cho đến liều củng cố thấp nhất có hiệu quả. Nếu sau 6 tuần với liều 5 mg/kg mà không có kết quả thì ngừng thuốc, coi là trị liệu không có kết quả.
Lưu ý : Không được dùng quá liều tối đa 5 mg/ kg/ ngày.
Sau khi Sau khi có chuyển biến lâm sàng chấp nhận được dùng liều duy trì dài ngày (có thể dùng liệu trình liên tục trong 2 năm).
Xem thêm thông tin về thuốc điều trị vảy nến hiệu quả nhất :
- Thuốc Neoral 100mg sandimmun
- Thuốc Soriatane 25mg Acitretin
Có thể dùng một số thuốc khác trong điều trị vảy nến như
- ACTH
- Thuốc an thần tác dộng lên hệ thần kinh trung ương như bromua.
- Vitamin A,C,B12, Biotin, vitamin H3.
- Giảm mẫn cảm, chống dị ứng không đặc hiệu: Can xi clorua, kháng histamin tổng hợp.
- Các thuốc y học dân tộc điều trị bệnh vẩy nến.
Phương hướng chung và chiến lược điều trị bệnh vảy nến.
Trước mỗi một bệnh nhân vảy nến cần cân nhắc kỹ, lựa chọn phương pháp điều trị nhắm đạt được mục đích sau:
- Làm sạch tổn thương, làm bệnh đỡ nhiều.
- Hạn chế tái phát (kéo dài thơì gian tái phát).
- Chú ý an tòan, ít độc hại.
Chiến lược điều trị gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn tấn công: làm sạch tổn thương da (bệnh đỡ nhiều, tạm khỏi về lâm sàng).
- Giai đoạn điều trị duy trì tránh tái phát.
Chế độ sinh hoạt của bệnh nhân vảy nến.
- Tránh căng thẳng thần kinh.
Xem thêm
- Ung thư dạ dày : Dấu hiệu , triệu chứng , điều trị
- Ung thư máu : Dấu hiệu , triệu chứng , phương pháp điều trị
- Ung thư phổi : Dấu hiệu ,triệu chứng , phương pháp điều trị tốt nhất
Bác sĩ Võ Lan Phương tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 2013. Dược sĩ từng có thời gian công tác tại Bệnh viện đại Học Y dược Tp. HCM trước khi là dược sĩ, tư vấn sức khỏe tại Healthy ung thư.
Sở trưởng chuyên môn:
- Chuẩn đoán điều trị cho bệnh nhân ung bướu
- Nắm vững chuyên môn ngành dược.
- Tư vấn dinh dưỡng, sức khỏe.
- Có kinh nghiệm trên 6 năm chẩn đoán và kê đơn.
- Kỹ năm nắm bắt và cập nhật các thông tin mới liên quan đến hoạt chất, tá dược, máy móc ngành dược ở Việt Nam và thế giới.
- Kỹ năng thực hiện nghiên cứu sản phẩm thuốc
- Tinh thần làm việc có trách nhiệm, cẩn thận, tỉ mỉ và chính xác.
- Đọc và hiểu thông thạo tiếng anh ngành dược.
- Kinh nghiệm kê đơn điều trị với các loại thuốc đặc trị, điều trị ung thư
Quá trình công tác:
- 2013-1015: Bác sĩ tại Bệnh viện đại học y dược.
- 2015 – Đến nay: Bác sĩ, chuyên viên tư vấn sức khỏe, tư vấn thông tin về các loại thuốc đặc trị , điều trị ung bướu tại Healthy ung thư.
Bác sĩ Võ Lan Phương luôn nhiệt tình, niềm nở hết mình vì bệnh nhân sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc về sức khỏe, các dòng thuốc thông dụng, thuốc kê đơn, thuốc đặc trị.