Thuốc Ibuparavic được sử dụng để giảm các cơn đau nhẹ đến trung bình như đau đầu, đau nửa đầu, đau lưng, cơ, răng miệng và đau bụng kinh.
Nội dung bài viết
Ibuparavic được sử dụng để làm gì?
Ibuparavic chứa thành phần chính paracetamol, ibuprofen và Cafein cùng nhau giúp giảm tạm thời các cơn đau cấp tính (ngắn hạn) hoặc viêm liên quan đến đau lưng, đau răng, đau bụng kinh, đau nửa đầu, các triệu chứng cảm lạnh và cúm, đau đầu do căng thẳng, đau cơ, nhức đầu, đau họng, đau thấp khớp và đau khớp không nghiêm trọng.
- Paracetamol có tác dụng ngăn chặn các thông điệp về cơn đau truyền đến não. Paracetamol cũng hoạt động trong não để giảm sốt.
- Ibuprofen thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc chống viêm không steroid (NSAIDS). Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách giảm đau, viêm (sưng, đỏ, đau nhức) và sốt.
- Cafein là thuốc kích thích thần kinh trung ương, dược chất được phối hợp giúp tăng cường tác dụng giảm đau của paracetamol.
Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn có thể đã cho bạn thuốc này để sử dụng cho mục đích khác.
Ibuparavic không được khuyến cáo cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Cách sử dụng thuốc Ibuparavic
Cách dùng: thuốc có dạng viên được sử dụng bằng cách uống trực tiếp.
Liều dùng với người lớn: cứ cách từ 4 đến 6 giờ lại uống 1 viên. Trong một ngày không sử dụng quá 8 viên.
Ai không nên dùng Ibuparavic?
Không sử dụng cho người bệnh bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.
Không dùng cho người bệnh viêm gan siêu vi, bệnh gan đang tiến triển, người bệnh bị nghiện rượu.
Không dùng cho người bệnh suy giảm chức năng thận nặng, người bệnh co thắt phế quản, polyp mũi, loét dạ dày tá tràng, người bị sốc phản vệ hoặc xuất hiện dị ứng khi sử dụng thuốc aspirin hay các thuốc nhóm NSAID khác.
Không sử dụng thuốc cho trẻ nhỏ dưới 12 tuổi, phụ nữ trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của thai kỳ, phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Ibuparavic
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người bệnh thiếu máu, người bệnh suy giảm chức năng thận, người bệnh hen phế quản.
Không sử dụng thuốc cho người lớn tuổi và phụ nữ đang trong giai đoạn mang thai.
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người thường xuyên lái xe và vận hành máy móc do thuốc có gây hưởng đến hệ thần kinh gây ngủ gà, đau đầu, chóng mặt.
Trong thời gian sử dụng thuốc người bệnh có rối loạn thị giác thì cần đi khám mắt cho dù là do bất kỳ nguyên nhân nào.
Thuốc có thể làm giảm hiệu quả của vòng tránh thai.
Đối với phụ nữ có thai: thuốc có cơ chế ngăn cản quá trình tổng hợp prostaglandin có thể gây ran nguy cơ làm cho ống động mạch đóng sớm và gây độc trên thận trong 3 tháng cuối tháng kỳ. Chính vì vậy không sử dụng thuốc nhóm NSAID cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của thai kỳ.
Đối với phụ nữ đang cho con bú: tốt nhất không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Biện pháp phòng ngừa và Cảnh báo của Ibuparavic
Không nên dùng Ibuparavic:
- Nếu một người bị dị ứng với Ibuparavic hoặc bất kỳ thành phần nào của nó.
- Nếu một cá nhân bị dị ứng với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như Diclofenac, Aspirin,…
- Nếu lên cơn hen suyễn, sưng mặt, nổi mẩn đỏ ngứa trên da, chảy máu dạ dày hoặc ngứa mũi.
- Nếu có bất kỳ tiền sử chảy máu dạ dày hoặc loét dạ dày hoặc ruột.
- Nếu một cá nhân bị bệnh gan hoặc thận.
- Nếu một người đã bị suy tim, bệnh tim hoặc đột quỵ.
- Nếu một cá nhân đang bị bất kỳ rối loạn máu hoặc rối loạn chuyển hóa porphyrin.
- Nếu một cá nhân đang bị bất kỳ vấn đề về hô hấp.

Sự tương tác thuốc Ibuparavic
Có thể tăng cường tác dụng của thuốc chống đông máu (ví dụ như warfarin).
Paracetamol: Có thể làm tăng nồng độ cloramphenicol trong huyết tương. Tăng hấp thu bởi domperidone và metoclopramide Giảm hấp thu bởi cholestyramine và các thuốc khác làm giảm thời gian làm rỗng dạ dày (ví dụ như thuốc giảm đau gây mê, propantheline, thuốc chống trầm cảm có đặc tính kháng cholinergic). Thay đổi nồng độ trong huyết tương với probenecid. Sử dụng đồng thời với zidovudine, co-trimoxazole hoặc isoniazid (một mình hoặc với các thuốc chống lao khác) có thể gây độc gan nặng.
Ibuprofen: Có thể làm giảm tác dụng của thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng angiotensin II, thuốc lợi tiểu và mifepristone. Tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa khi dùng corticosteroid, thuốc chống kết tập tiểu cầu và SSRI có chọn lọc. Có thể làm tăng nồng độ glycosid tim trong huyết tương. Có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc thận khi dùng chung với ciclosporin và tacrolimus. Có thể làm giảm thải trừ lithium và methotrexate. Có thể làm tăng nguy cơ co giật khi dùng kháng sinh nhóm quinolon. Tăng nguy cơ ngộ độc huyết học với zidovudine.
Có thể gây tử vong: Sử dụng đồng thời với các thuốc có chứa paracetamol hoặc NSAID (ví dụ như chất ức chế COX-2, aspirin) có thể dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Xem thêm:
- Thuốc Ibuparavic là gì? Lợi ích của Ibuparavic như thế nào?
- Công dụng của Ibuparavic và hình thức sử dụng của Ibuparavic
- Tính chất dược lý và Hình thức hoạt động của Ibuparavic
- Các rủi ro và biện pháp phòng ngừa của Ibuparavic
Nguồn uy tín: https://nhathuoclp.com/thuoc-ibuparavic/
TS. BS Lucy Trinh là bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Hiện đang công tác và làm việc tại bệnh viện ung bứu ; bác sĩ tư vấn tại nhathuoclp.com
Trường Y:
Tốt nghiệp Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh năm 2012
Bằng cấp chuyên môn:
Thạc sĩ y khoa tại trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh năm 2017
Bác sĩ Lucy Trinh đã tiếp xúc với hàng ngàn bệnh nhân ung thư và nghiên cứu chuyên sâu về ung thư, với kiến thức thực tế về điều trị ung thư
Chia sẻ kiến thức về thuốc điều trị ung thư và điều trị ung thư theo từng giai đoạn.
NhaThuocLP.com được nhiều bác sĩ, phòng khám, bệnh viện và hàng ngàn bệnh nhân tin tưởng.